CHỦ ĐỀ 2: HƯƠNG SẮC TRĂM MIỀN
Bài 09: HỘI THỔI CƠM THI Ở ĐỒNG VÂN (3 tiết)
Tiết 1: Đọc
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT.
1. Kiến thức:
- Đọc đúng và diễn cảm toàn bài “Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân”. Biết đọc diễn cảm với giọng đọc phù hợp nhân giọng từ ngữ tả khung cảnh, hoạt động của sự việc
Đọc hiểu: Nhận biết được cách thuật/ kể sự việc theo trình tự thời gian của văn bản. Hiểu điều tác giả muốn nói qua câu chuyện: Hội thổi cơm với sự tham gia nhiệt tình, vui vẻ, náo nhiệt của mọi người. Mỗi người tham gia thi với một chức năng, một nhiệm vụ rõ ràng, chủ động và cố gắng để giúp đội thi giành được chiến thắng.. Hiểu và tự hào về lễ hội, văn hoá , có ý thức bảo tồn, phát triển chính là một trong những biểu hiện của tình yêu quê hương.
2. Năng lực .
- Năng lực tự chủ, tự học: Tích cực tập đọc, cố gắng luyện đọc đúng, luyện đọc diễn cảm tốt.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nâng cao kĩ năng tìm hiểu ý nghĩa nội dung bài đọc và vận dụng vào thực tiễn.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phát triển năng lực giao tiếp trong trả lời các câu hỏi và hoạt động nhóm.
3. Phẩm chất.
- Phẩm chất yêu nước: Biết yêu quê hương thông qua những hoạt động của lễ hội
- Phẩm chất nhân ái: Thông qua bài đọc, biết yêu quý giữ giừn, tích cực tham gia hoạt động bảo tồn và phát triển lễ hội qua các hoạt động tập thể.
- Phẩm chất chăm chỉ: Có ý thức tự giác tập đọc, trả lời các câu hỏi.
- Phẩm chất trách nhiệm: Biết giữ trật tự, lắng nghe và học tập nghiêm túc.
- Tích hợp GDĐP: Giới thiệu lễ hội đền Bì, lễ hội Hoa phượng đỏ Hải Phòng.
- Tích hợp GDĐĐLS: Trân trọng những giá trị văn hóa truyền thống của quê hương, đất nước
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU.
- Kế hoạch bài dạy, bài giảng Power point.
- SGK và các thiết bị, học liệu phục vụ cho tiết dạy.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
Hoạt động của giáo viên | Hoạt động của học sinh |
1. Khởi động: (3-5’) - Mục tiêu: + Tạo không khí vui vẻ, khấn khởi trước giờ học. + Kiểm tra kiến thức đã học của học sinh ở bài trước. - Cách tiến hành: |
1. Giới thiệu về chủ điểm. - GV giới thiệu bức tranh chủ điểm và nêu câu hỏi: + Bức tranh vẽ những gì? - GV nhận xét và chốt: Bức tranh vẽ cảnh mỗi vùng quê có vẻ đẹp riêng, Đó có thể là nét riêng trong trang phục nhà cửa, món ăn, thức uống,.. những nét riêng biệt đó tạo nên hương sắc cho vùng miền góp phần làm nên: Văn hóa dân tộc. Mỗi bài đọc trong chủ điểm “Hương sắc quê hương”là một chuyến du lịch nhỏ giúp các em được trải nghiệm mở rộng hiểu biết về mỗi vùng miền trên lãnh thổ VN yêu thương . Đó cũng là nội dung chủ điểm: HƯƠNG SẮC TRĂM MIỀN | HS quan sát bức tranh chủ điểm, àm việc chung cả lớp: Bức tranh vẽ cảnh người thì đang gói và nấu bánh chưng, người thì đang đánh bắt cá, người địu gùi lên nương. Ai cũng rất tập chung vào công việc của mình trong cảnh quê hương tươi đẹp đầm ấm. Khung cảnh thiên nhiên xung quanh rất đẹp. Bức tranh thể hiện sự vui tươi, bình yên - HS lắng nghe. |
2. Khởi động - GV cho học sinh giới thiệu lễ hội của quê hương mình mà em biết để khởi động bài học. - GV cùng trao đổi với HS về ND bài: + Quê em có lễ hội nào tổ chức những gì? Mang ý nghĩa gì? + Lễ hội thường xảy ra thời gian nào? Điều gì làm em ấn tượng nhất? - GV Nhận xét, tuyên dương. - GV nhắc HS và dẫn dắt vào bài mới. | - HS lắng nghe bài hát. - HS trao đổi về ND bài hát với GV. + Hội Làng thi rước kiệu cờ người ,bắt vịt, nấu cơm niêu….Lễ hội nhằm miêu tả lại nếp sống của ngày thành lập làng và tục quán văn hoá của Làng khi xưa + Thường tổ chức vào dịp mùa xuân: đầu năm mới.Em ấn tượng nhất hình ảnh người gánh niêu người đi theo đốt lửa uyển chuyển, nhịp nhàng rộn ràng trong tiếng reo hò cổ vũ của mọi người. - HS lắng nghe. |
2. Khám phá. . (8-10’) - Mục tiêu: Đọc đúng và diễn cảm toàn bộ câu chuyện “Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân”. Biết đọc diễn cảm với giọng đọc phù hợp nhấn giọng tình tiết bất ngờ, từ ngữ thể hiện không khí sôi nổi của lễ hội. - Cách tiến hành: |
2.1. Hoạt động 1: Luyện đọc. - GV đọc mẫu lần 1: Đọc diễn cảm cả bài, nhấn giọng ở những từ ngữ giàu sức gợi tả, gợi cảm, những tình tiết bất ngờ, từ ngữ thể hiện không khí sôi nổi của lễ hội. - GV HD đọc: Đọc diễn cảm cả bài, Cần biết nhấn giọng ở những tình tiết bất ngờ, từ ngữ thể hiện tâm trạng, cảm xúc nhân vật. - Gọi 1 HS đọc toàn bài. - GV chia đoạn: + Đoạn 1: Từ đầu đến ….bắt đầu thổi cơm + Đoạn 2: Tiếp theo đến …người xem hội + Đoạn 3: Phần còn lại. - GV gọi 3 HS đọc nối tiếp theo đoạn. - GV hướng dẫn luyện đọc từ khó: trẩy quân, thoăn thoát, giã thóc, giầ sàng,… - GV hướng dẫn luyện đọc câu: Khi tiếng trống hiệu vừa dứt,/ bốn thanh thiên của bốn đội nhanh như sóc,/ thoăn thoắt leo lên bốn cây chuối bôi mỡ bóng nhẫy /để lấy nén hương cắm ở trên ngọn:/ Mỗi người nấu cơm đều mang một cái cần tre/ được cắm rất khéo vào dây lưng,/ uốn cong hình cánh cung /từ phải ra phía trước mặt,/ đầu cần treo cái nồi nho nhỏ.//... - GV HD đọc đúng ngữ điệu: đọc thay đổi ngữ điệu khi đọc từ ngữ hình ảnh nêu không khí sôi nổi của lễ hội, thể hiện sự hấp dẫn vui tươi ,ấm cúng, háo hức của lễ hội… - GV mời 3 HS đọc nối tiếp đoạn. - GV nhận xét tuyên dương. | - Hs lắng nghe GV đọc. - HS lắng nghe giáo viên hướng dẫn cách đọc. - 1 HS đọc toàn bài. - HS quan sát và đánh dấu các đoạn. - 3 HS đọc nối tiếp theo đoạn. - HS đọc từ khó. - 2-3 HS đọc câu. - HS lắng nghe cách đọc đúng ngữ điệu. - 3 HS đọc nối tiếp theo đoạn. |
3. Luyện tập. (12-15’) - Mục tiêu: + Nhận biết được các sự kiện gắn với thời gian, không gian diễn ra lễ hội. Hiểu suy nghĩ cảm xúc của tác giả dựa vào hành động, việc làm trong lễ hội. Nhận biết được trình tự các sự việc gắn với thời gian trong lễ hội. + Hiểu điều tác giả muốn nói qua câu chuyện: mỗi vùng quê có vẻ đẹp riêng, Đó có thể là nét riêng trong trang phục nhà cửa, món ăn, thức uống,.. những nét riêng biệt đó tạo nên hương sắc cho vùng miền góp phần làm nên: Văn hóa dân tộc. Hiểu và tự hào về văn hoá của dân tộc Việt chính là một trong những biểu hiện của tình yêu quê hương. - Cách tiến hành: |
3.1. Giải nghĩa từ. - GV yêu cầu HS đọc thầm bài 1 lượt, tìm trong bài những từ ngữ nào khó hiểu thì đưa ra để GV hỗ trợ. - Ngoài ra GV đưa ra một số từ ngữ giải nghĩa từ cho HS, kết hợp hình ảnh mình hoạ (nếu có) + đũa bông :đôi đũa làm bằng tre, vót sơ 1 đầu tao ra những tua rua giống như bông hoa trên 1 đầu đũa. + giần sàng: dụng cụ đan bằng tre dùng để tách gạo ,thóc ,cám riêng biệt | - HS đọc thầm cá nhân, tìm các từ ngữ khó hiểu để cùng với GV giải nghĩa từ. - HS nghe giải nghĩa từ |
3.2. Tìm hiểu bài. - GV gọi HS đọc và trả lời lần lượt các câu hỏi trong sgk. Đồng thời vận dụng linh hoạt các hoạt động nhóm bàn, hoạt động chung cả lớp, hòa động cá nhân,… - GV hỗ trợ HS gặp khó khăn, lưu ý rèn cách trả lời đầy đủ câu. + Câu 1: Hội thổi cơm thi của làng Đồng Văn bắt nguồn từ đâu? + Câu 2: Cách lấy lửa để nấu cơm trong cuộc thi được miêu tả như thế nào? + Câu 3: Kể tên những việc làm đan xen cùng việc lấy lửa. Các thành viên của mỗi đội đã phối hợp với nhau như thế nào khi thực hiện những việc đó? + Câu 4: Xếp những bức tranh thể hiện một số hoạt động trong cuộc thi nấu cơm vào nhóm thích hợp. + Câu 5: Theo em, tác giả muốn nói điều gì qua bài đọc? Chọn câu trả lời dưới đây hoặc nêu ý kiến của em. A. Ca ngợi nét đẹp truyền thống trong sinh hoạt văn hóa của người Việt Nam. B. Bộc lộ niềm tự hào về một nét đẹp văn hoá cổ truyền của dân tộc. C. Khơi dậy ý thức giữ gìn những giá trị văn hoá tốt đẹp của dân tộc. - GV nhận xét, tuyên dương - GV mời HS tự tìm và nêu nội dung bài bài học. Luyện đọc lại bài cá nhân , nối tiếp đọc diễn cảm. - GV nhận xét và chốt: Hội thổi cơm với sự tham gia nhiệt tình, vui vẻ, náo nhiệt của mọi người. Mỗi người tham gia thi với một chức năng, một nhiệm vụ rõ ràng, chủ động và cố gắng để giúp đội thi giành được chiến thắng. -Tích hợp GDĐP: Giới thiệu lễ hội đền Bì, lễ hội Hoa phượng đỏ Hải Phòng. - Tích hợp GDĐĐLS: Trân trọng những giá trị văn hóa truyền thống của quê hương, đất nước) | - HS đọc câu hỏi, suy nghĩ trả lời lần lượt các câu hỏi: + Hội thổi cơm thi của làng Đồng Văn bắt nguồn từ các cuộc trẩy quân đánh giặc của người Việt cổ bên bờ sông Đáy xưa. + Cách lấy lửa để nấu cơm trong cuộc thi được miêu tả: Khi tiếng trống hiệu vừa dứt, bốn thanh niên của bốn đội nhanh như sóc, thoăn thoắt leo lên bốn cây chuối bôi mỡ bóng nhẫy để lấy nén hương cắm ở trên ngọn. Có người leo lên, tụt xuống, lại leo lên,... + Những việc làm đan xen cùng việc lấy lửa: vót tre thành đũa, giã thóc, giần sàng gạo, lấy nước, thổi cơm. Khi thực hiện những việc đó, các thành viên của mỗi đội đã phối hợp với nhau chủ động, rất khéo. + Đáp án - Chuẩn bị nấu cơm: Bức tranh 2, 4. -Nấu cơm: Bức tranh 3. - Chấm giải cuộc thi: Bức tranh 1. + Theo em, qua bài đọc tác giả muốn nói: B. Bộc lộ niềm tự hào về một nét đẹp văn hoá cổ truyền của dân tộc.. - 2-3 HS tự rút ra nội dung bài học - 3-4 HS nhắc lại nội dung bài học. |
4. Vận dụng trải nghiệm. (2-3’) - Mục tiêu: + Củng cố những kiến thức đã học trong tiết học để học sinh khắc sâu nội dung. + Tạo không khí vui vẻ, hào hứng, lưu luyến sau khi học sinh bài học. - Cách tiến hành: |
- GV yêu cầu HS suy nghĩ cá nhân và nêu cảm xúc của mình sau khi học xong bài “Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân” - Nhận xét, tuyên dương. - GV nhận xét tiết dạy. - Dặn dò bài về nhà. | - HS suy nghĩ cá nhân và đưa ra những cảm xúc của mình. - VD: + Học xong bài đọc, em thây rất thú vị vì đã giúp em biết thêm một lễ hội của Vùng quê mới, biết thêm nhiều trò chơi mới trong các lễ hội của Việt Nam + Hội thi rất vui, thể hiện sự khéo léo tài tình của dân ta thời xưa, rất thú vị. + Qua lễ hôin giúp em biết thêm về cuộc sống của ông cha ta thời xữa, qua các trò chơi này giúp em sáng tạo thêm nhiều trò chơi đơn giản và bổ ích,… - HS lắng nghe, rút kinh nghiệm. |
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY: ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... |
| | | |
-----------------------------------------------------------------